TỔNG QUAN
Trong 9 tháng năm 2023, thị trường hàng hóa thế giới có nhiều biến ??ộng và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội. Xung đột quân sự Nga - Ucraina vẫn tiếp diễn, cạnh tranh giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; nhiều quốc gia duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt; tổng cầu suy yếu; các nền kinh tế lớn đối mặt với tăng trưởng thấp; thị trường tài chính tiền tệ, bất ??ộng sản tại một số nước tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tình trạng thời tiết cực đoan diễn ra ở nhiều nơi, hạn hán kéo dài trên phạm vi rộng, bão lũ, thiên tai ở các quốc gia làm cho sản xuất lương thực mất cân đối. Các nhân tố địa chính trị, kinh tế tạo sức ép khác nhau lên giá dầu trong 9 tháng năm 2023. Lạm phát toàn cầu từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm dần sau thời gian các nước đồng loạt tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát cùng với giá năng lượng giảm. So với mục tiêu dài hạn, mức lạm phát hiện tại vẫn ở mức cao đối với nhiều quốc gia. Trong nước, nhiều giải pháp được tích cực triển khai như: Giảm mặt bằng lãi suất cho vay, ổn định thị trường ngoại hối; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; triển khai các gói tín dụng hỗ trợ các ngành, lĩnh vực; miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, tiền sử dụng đất, hỗ trợ doanh nghiệp; gia hạn visa cho khách du lịch; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bất ??ộng sản; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Theo đó, thị trường các mặt hàng thiết yếu không có biến ??ộng bất thường, nguồn cung được bảo đảm, giá hàng hóa tăng giảm đan xen. Bình quân 9 tháng năm 2023, CPI tăng 3,16% so với cùng k?? năm 2022; lạm phát cơ bản tăng 4,49%.
Ch?? số giá tiêu dùng tháng Chín năm 2023
So với tháng trước, CPI tháng 9/2023 tăng 1,08% (khu vực thành thị tăng 1,25%; khu vực nông thôn tăng 0,89%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước, riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,23%.
So với cùng k?? năm trước, CPI tháng 9/2023 tăng 3,66%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính, có 10 nhóm tăng giá, riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm giá.
So với tháng 12/2022, CPI tháng 9 năm 2023 tăng 3,12%, trong đó có 10 nhóm hàng tăng giá và 1 nhóm hàng giảm giá.
Trong tháng 8/2023, lạm phát của khu vực đồng Euro tăng 5,2% so với cùng k?? năm trước, lạm phát của Mỹ tăng 3,7%. Tại châu Á, lạm phát tháng 8/2023 của Lào tăng 25,9% so với cùng k?? năm trước; Phi-lip-pin tăng 5,3%; Hàn Quốc tăng 3,4%; In-đô-nê-xi-a tăng 3,3%; Thái Lan tăng 0,9%; Trung Quốc tăng 0,1%. Việt Nam tiếp tục thuộc nhóm các nước kiểm soát tốt lạm phát khi CPI tháng 9/2023 tăng 3,66% so với tháng 9/2022. |
Các nhóm hàng có ch?? số giá tăng: Nhóm giao thông tăng 6,14% so với tháng 12/2022, trong đó giá xăng dầu tăng 14,53% do từ đầu năm đến nay, giá xăng dầu trong nước đã điều chỉnh 27 đợt làm cho giá xăng A95 tăng 4.440 đồng/lít; xăng E5 tăng 4.220 đồng/lít và dầu diezen tăng 1.990 đồng/lít; Nhóm giáo dục tăng 5,11% so với tháng 12/2022 do một số địa phương tăng học phí năm học 2023-2024 theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ; Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,88% chủ yếu do giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,66% do giá lương thực tăng 9,17%, chủ yếu do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo thế giới, thực phẩm tăng 1,33%, ăn uống ngoài gia đình t??ng 3,28%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,97% do nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong các dịp Lễ, Tết. Bên cạnh đó, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình t??ng 1,24%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,21%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch 1,01%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,37%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,21%. Ở chiều ngược lại, ch?? số giá nhóm bưu chính, viễn thông tháng 9 năm 2023 giảm 1,17% so với tháng 12/2022 do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.
Ch?? số giá tiêu dùng quý III năm 2023
Ch?? số giá tiêu dùng bình quân quý III năm 2023 tăng 2,89% so với cùng k?? năm 2022. Các yếu tố làm tăng CPI trong quý III năm 2023, đó là: Giá nhà ở thuê quý III/2023 tăng 28,48% so với cùng k?? năm trước do nhu cầu thuê nhà tăng khi vào năm học mới; Giá lương thực tăng 7,05%, trong đó giá gạo tăng 6,99% theo giá gạo xuất khẩu, tác ??ộng làm CPI chung tăng 0,18 điểm phần trăm; Giá dịch vụ giáo dục tăng 6,15% do một số địa phương ngừng hỗ trợ học phí năm học 2023-2024 và thực hiện theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, tác ??ộng làm CPI chung tăng 0,34 điểm phần trăm; Giá ăn uống ngoài gia đình t??ng 3,94% so với cùng k?? năm trước do nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào dịp nghỉ hè; Giá đồ uống và thuốc lá tăng 3,05%, chủ yếu do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống và chi phí vận chuyển tăng; Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở quý III/2023 tăng 2,76% so với cùng k?? năm trước do giá đá, cát tăng trong khi nguồn cung khai thác cát khan hiếm, làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm.
Các yếu tố làm giảm CPI trong quý III năm 2023: Ch?? số giá nhóm giao thông quý III/2023 giảm 2,28% so với cùng k?? năm trước, tác ??ộng làm CPI giảm 0,22 điểm phần trăm. Trong đó, giá xăng dầu trong nước bình quân quý III/2023 giảm 8,89% so với cùng k?? năm trước, tác ??ộng làm CPI chung giảm 0,32 điểm phần trăm; giá dầu hỏa giảm 15,72%; Giá gas trong nước biến ??ộng theo giá gas thế giới, giá gas quý III/2023 giảm 10,66% so với cùng k?? năm trước làm CPI chung giảm 0,16 điểm phần trăm; Ch?? số giá nhóm bưu chính viễn thông quý III giảm 1,12% so với cùng k?? năm trước, làm CPI giảm 0,04 điểm phần trăm, chủ yếu do giảm giá các thiết bị di ??ộng.
Ch?? số giá tiêu dùng 9 tháng năm 2023
So với cùng k?? năm trước, ch?? số giá tiêu dùng các tháng đầu năm có xu hướng giảm và từ tháng Bảy theo xu hướng tăng dần trở lại. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho ch?? số giá nhóm xăng dầu so với cùng k?? năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 7,08% trong tháng 01/2023 đã giảm mạnh 31,73% trong tháng 6/2023 và sang tháng Chín, giá xăng dầu đã tăng 5,64% so với cùng k?? năm trước. Bình quân 9 tháng năm 2023, CPI tăng 3,16% so với bình quân 9 tháng năm 2022.
Các yếu tố làm tăng CPI trong 9 tháng năm 2023
- Ch?? số giá nhóm vé máy bay bình quân 9 tháng năm 2023 tăng 71,56% so với cùng k?? năm trước; giá vé tàu hỏa tăng 31,26%; giá vé ô tô khách tăng 8,33%; Ch?? số giá nhóm giáo dục tăng 7,28% so với cùng k?? năm trước do một số địa phương tăng học phí năm học 2023-2024 theo lộ trình của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, tác ??ộng làm CPI chung tăng 0,45 điểm phần trăm; Ch?? số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,73% so với cùng k?? năm trước, tác ??ộng làm CPI chung tăng 1,27 điểm phần trăm; Ch?? số giá nhóm lương thực tăng 4,85% tác ??ộng làm CPI chung tăng 0,18 điểm phần trăm; Ch?? số giá nhóm điện sinh hoạt tăng 4,23%, tác ??ộng làm CPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm; Ch?? số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,48% so với cùng k?? năm trước, tác ??ộng làm CPI chung tăng 0,1 điểm phần trăm; Ch?? số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,2% so với cùng k?? năm trước, tác ??ộng làm CPI tăng 0,15 điểm phần trăm.
Các yếu tố làm giảm CPI trong 9 tháng năm 2023
Ch?? số giá nhóm xăng dầu trong nước 9 tháng năm 2023 giảm 15,26% so với cùng k?? năm trước theo biến ??ộng của giá thế giới, tác ??ộng làm CPI chung giảm 0,55 điểm phần trăm; giá dầu hỏa giảm 11,26%; Ch?? số giá nhóm gas trong nước giảm 10,21% theo giá thế giới, tác ??ộng làm CPI chung giảm 0,15 điểm phần trăm; Ch?? số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,62% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm, tác ??ộng làm CPI giảm 0,02 điểm phần trăm.
Lạm phát cơ bản
Lạm phát cơ bản tháng 9/2023 tăng 0,26% so với tháng trước, tăng 3,8% so với cùng k?? năm trước. Bình quân 9 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,49% so với cùng k?? năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,16%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 9 tháng năm 2023 giảm 15,26% so với cùng k?? năm trước, giá dầu hỏa giảm 11,26%, giá gas giảm 10,21% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Bảng 1. Lạm phát cơ bản tháng Chín và 9 tháng từ năm 2019 đến năm 2023
Đơn vị tính: %
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|
Lạm phát cơ bản tháng 9 so với tháng trước | 0,16 | -0,02 | -0,26 | 0,47 | 0,26 |
Lạm phát cơ bản tháng 9 so với cùng k?? năm trước | 1,96 | 1,97 | 0,74 | 3,82 | 3,80 |
Lạm phát cơ bản 9 tháng so với cùng k?? năm trước | 1,91 | 2,59 | 0,88 | 1,88 | 4,49 |
Nguồn: Vụ Thống kê Giá - TCTK
Trang web cá cược Jixiang Longhu